Các loại hình doanh nghiệp hiện nay khá là nhiều và phổ biến ví dụ như doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hai thành viên, công ty cổ phần.v…v.. và mỗi hình thức hoạt động của công ty đều khác nhau dựa trên các pháp luật được áp dụng trên mỗi loại hình doanh nghiệp
Trong bài viết dưới đây mình sẽ giới thiệu sơ lược tới các bạn các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay. Hãy cùng mình theo dõi bài viết bên dưới nhé !
Mục lục
1. Các loại hình doanh nghiệp theo luật công ty
Theo luật công ty 2014, có các năm loại hình công ty như sau:
– Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH một thành viên);
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Công ty TNHH hai thành viên trở lên);
– Công ty cổ phần (Công ty CP);
– Công ty hợp danh;
– Doanh nghiệp tư nhân
Ngoài năm loại hình công ty trên, các loại hình như: Hộ kinh doanh, hợp tác xã … Chẳng phải là các loại hình doanh nghiệp.
2. Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp của nước ta
1. Các loại hình doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh tế được đăng ký kinh doanh theo quy định và thực hiện các hoạt động bán hàng. doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân kiểm soát, có tài sản, có trụ sở giao dịch.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với toàn bộ hoạt động bán hàng của công ty. thông thường, chủ công ty tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công Việc này. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn và không có nhân cách pháp nhân.
Xem thêm : CV xin việc là gì ? cách viết CV chuẩn
+ Ưu điểm:
Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các sai lầm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặc chẽ bởi pháp luật.
Doanh nghiệp tư nhân tạo niềm tin cho đối tác, người mua hàng bởi chế độ trách nhiệm vô hạn.
+ Nhược điểm:
- Do không có nhân cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ công ty tư nhân cao.
Trách nhiệm vô hạn: doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các khoản nợ không chỉ bằng tài sản công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp.
2. Các loại hình Doanh nghiệp, Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận (Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và doanh nghiệp là hai thực thể pháp lý riêng biệt.
Trước pháp luật, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký bán hàng, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
+ Ưu thế
Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều tiết khắn khít nên nhà đầu tư đơn giản kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào doanh nghiệp.
+ Nhược điểm:
Uy tín của tổ chức trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.
- Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là công ty tư nhân hay doanh nghiệp hợp danh.
Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động nguồn vốn.
3. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH 1 TV).
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty do một doanh nghiệp hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký bán hàng. công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc tất cả số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi doanh nghiệp không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
4. Các loại hình Doanh nghiệp cổ phần.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và hiện hữu độc lập. Công ty cổ phần nên có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối với doanh nghiệp cổ phần có trên mười một cổ đông nên có Ban kiểm soát.
Cổ đông chỉ gánh chịu hậu quả về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông ít ra là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Doanh nghiệp cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty cổ phần.
+ Ưu điểm:
Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.
- Năng lực hoạt động của doanh nghiệp cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.
- Cơ cấu vốn của tổ chức cổ phần hết sức linh động giúp đỡ nhiều người cùng góp vốn vào doanh nghiệp.
- Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn → năng lực huy động vốn rất cao.
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia doanh nghiệp cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần.
+ Nhược điểm:
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất khó hiểu do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
Việc thành lập và quản lý doanh nghiệp cổ phần cũng phức tạp hơn những loại hình doanh nghiệp khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đáng chú ý về chế độ tài chính, kế toán.
3.Ví dụ về các loại hình công ty
Dưới đây là một số ví dụ Điển hình một số công ty đang hoạt động vào thời điểm hiện tại thuộc từng loại hình doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp TNHH một thành viên:
- Công ty TNHH một thành viên công nghệ Phúc Sơn
- Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội
- Công ty TNHH một thành viên chuyển phát nhanh Thuận Phong
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Doanh nghiệp TNHH hai thành viên lâm nghiệp Yên Thế
- Công ty TNHH hai thành viên năng lượng Bảo sơn
- Doanh nghiệp TNHH hai thành viên kuwahara nước ta
Xem thêm : Kiến thức kinh doanh cơ bản : Kinh doanh là gì ?
– Công ty hợp danh:
- Công ty hợp danh niềm tin Việt
- Công ty hợp danh Đại An Phát
– Doanh nghiệp cổ phần:
- Công ty cổ phần Thương Mại Phẩm toàn cầu
- Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây lắp Thăng Long
- Doanh nghiệp cổ phần đầu tư và dịch vụ Khánh An
– Doanh nghiệp tư nhân:
- Doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải
- Doanh nghiệp tư nhân Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Đức Triệu
- Công ty tư nhân Phúc Huy
– Công ty nhà nước
- Tổ chức tài chính Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nước ta
- Tổ chức tài chính chính sách xã hội nước ta
Tạm kết :
Bài viết trên đây mình vừa giới thiệu tới các bạn về các loại hình doanh nghiệp hiện nay . Mong rằng bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu thêm về các loại hình doanh nghiệp. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết !
Vũ – Tổng hợp, chỉnh sửa (Nguồn tổng hợp: quocluat.vn, lawkey.vn, … )